1. Vị trí địa lý
Thượng Hà là một xã vùng III nằm ở
phía Tây Bắc của huyện Bảo Yên cách trung tâm huyện Bảo Yên 12 km theo đường quốc
lộ 70, có vị trí:
- Phía Đông giáp xã Tân Dương, thị
trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên.
- Phía Tây giáp xã Điện Quan, xã
Kim Sơn, huyện Bảo Yên.
- Phía Nam giáp xã Minh Tân, Yên
Sơn, huyện Bảo Yên.
- Phía Bắc giáp xã Bản Cái, huyện
Bắc Hà.
Tổng diện tích đất tự nhiên là
6.631,0 ha, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 1.114,78 ha = 16,81%
- Đất lâm nghiệp là 4.901,27 ha = 73,91%
- Đất nuôi trồng thủy sản là 54,35 ha = 0,82%
- Đất phi nông nghiệp là 263,27 ha = 3,97%
- Đất chưa sử dụng là 297,33 ha = 4,48%
2. Địa hình, địa mạo
Xã Thượng Hà có địa hình không bằng phẳng,
có đồi núi và sông suối nên địa hình bị phân cắt mạnh, dốc từ bắc xuống nam, từ
tây sang đông.
3.
Khí hậu, thời tiết
Thượng
Hà nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Một năm có 4 mùa, tuy nhiên có
2 mùa rõ rệt.
-
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 7.
-
Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lạnh nhất vào tháng 1.
-
Tổng lượng mưa trong năm dao động từ 1.100 mm đến 2.100 mm.
Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 7 - 8, lượng mưa trung
bình là 400 - 500mm, cao nhất là 700 mm.
Mùa
khô từ tháng 11 - 2, lượng mưa trung bình từ 10 - 20mm có thời kỳ cả tháng
không mưa thường xảy ra vào tháng 12, tháng 1.
Độ
ẩm không khí toàn vùng 85 - 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 2, tháng 3
đôi khi đạt tới 90%. Tháng có độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, tháng 12 chỉ đạt
80%.
Gió
mùa ảnh hưởng yếu, thường đến chậm hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hướng gió chủ
trong mùa Đông, mùa Hè là gió Đông và gió Tây. Tốc độ gió thường yếu, tuy nhiên
hiện tượng lốc cục bộ đôi khi vẫn xảy ra, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống và sản
xuất của nhân dân trong xã.
4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có sông Chảy chảy qua bản 6
Vài Siêu, bản 5 Vài Siêu, 01 suối chính
bắt nguồn từ xã Minh Tân chảy ra Sông Chảy, 05 suối nhỏ, ngoài ra còn có hệ thống
khe lạch. Hệ thống ao hồ phân bố khá đồng đều, mạch nước ngầm tại các bản 1 Mai
Đào, 3 Mai Đào, 4 Mai Đào, 5 Mai Đào, 6 Mai Đào, 2 Vài Siêu, 4 Vài Siêu, 5 Vài
Siêu, 6 Vài Siêu khá dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước
sản xuất, nước sinh hoạt.
Tuy nhiên các bản 7 Mai Đào, 9 Mai Đào, 1 Vài
Siêu, 3 Vài Siêu, 9 Vài Siêu các nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều
khó khăn do các nguồn nước khe lạch, mạch nước ngầm còn hạn chế.
5. Cảnh quan môi trường
Là xã vùng núi, cảnh quan môi trường chưa bị
tác động nhiều bởi hoạt động sản xuất của con người, mức độ ô nhiễm không đáng
kể nên môi trường tự nhiên khá trong lành đối với đời sống và sức khỏe con người.
6. Dân số, lao động
Xã có 14 thôn bản gồm bản 1 Mai Đào, 3 Mai Đào,
4 Mai Đào, 5 Mai Đào, 6 Mai Đào, 7 Mai Đào, 9 Mai Đào, 1 Vài Siêu, 2 Vài Siêu,
3 Vài Siêu, 4 Vài Siêu, 5 Vài Siêu, 6 Vài Siêu, 9 Vài Siêu, dân cư không tập
chung, các cụm dân cư chủ yếu tập trung theo trục Quốc lộ 70 và nơi tập trung
chủ yếu đất canh tác nông nghiệp.
Tính đến tháng 9/2023, tổng số hộ trên địa
bàn xã là 1.347 hộ = 6.444 nhân khẩu với 12 dân tộc cùng sinh sống bao gồm Dao,
Mông, Kinh, Tày, Giáy, Nùng, Thái, Mường, La Chí, Cao Lan, Sán Dìu, Sán Chay. Mật
độ dân cư trung bình là 97 người/km2.
Tổng số lao động trong độ tuổi là 4.136 người,
chiếm 64,2% tổng số nhân khẩu, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 3.701
người.
7. Trường học
Trên địa bàn xã có 06 trường học bao gồm 02
trường THCS, 02 trường Tiểu học, 02 trường Mầm non. Trong đó số trường đạt chuẩn
quốc gia là 02/06 là trường THCS số 1, Trường PTDT bán trú Tiểu học số 1 Thượng
Hà.